Cây kha tử mọc hoang và được trồng ở một số tỉnh miền Nam nước ta. Đã từ lâu, Kha tử được biết đến là loại dược thảo có rất nhiều công dụng chữa bệnh khác nhau, được sử dụng rộng rãi trong các hộ gia đình.
- Tìm hiểu những bài thuốc hay giúp chữa bệnh từ cây hoa ngũ sắc
- Một số bệnh trẻ em thường gặp khi trời lạnh
- Lợi ích của chuối tiêu đối với sức khỏe không thể bỏ qua
Hình ảnh quả Kha tử
Đặc điểm tự nhiên của cây kha tử
Theo các Bác sĩ – Giảng viên Trung cấp Dược Hà Nội cho biết, cây kha tử hay cây chiêu liêu là một cây thuốc quý dạng cây gỗ cao 15 – 20m. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hoa mọc ở đầu cành hoặc kẽ lá thành bông, tràng hoa màu trắng, có mùi thơm. Quả hình trứng, 2 đầu nhọn có 5 cạnh dọc. Đường kính 2,5 – 3cm; dài 3 – 5cm. Vỏ màu nâu nhạt. Hạch (hột) cứng chắc, thịt dày (khi khô chỉ còn 2 – 4mm), vị chua chát.
Kha tử là cây ưa sáng khi trưởng thành, nhưng chịu bóng khi non. Kha tử mọc nhiều ở rừng thưa, rừng thứ sinh
Các thành phần hóa học của cây kha tử
Trong thịt quả kha tử có: Tanin 51,3% gồm các axit: galic, egalic, luteolic, chebulinic có tác dụng kháng sinh trị nhiễm khuẩn (vi khuẩn, virus); các chất Chebutin, terchebin có tác dụng chống co thắt cơ trơn (trợ tim, chống ho, chống co thắt dạ dày, ruột…).
Quả kha tử có khoảng 30% chất làm săn da với các chất đặc trưng là các acid chebulinic, chebulagic; các tanin (20-40%) với các đặc trưng là acid elagic, glucogalin, senosid A(2), các men polyphenol oxidase, tanase, các đường glucose, arabinose, fructose và các acid amin…
Nhân quả chiêu liêu chứa 3-7% chất dầu màu vàng trong suốt, thuộc loại dầu bán khô, trong đó thành phần chủ yếu là các acid palmatic, oleic và linoleic. Một hợp chất có hoạt tính chống ung thư là chebulanin cũng chiết được từ cây chiêu liêu.
Cây kha tử hay cây chiêu liêu là một cây thuốc quý giúp điều trị bệnh rất tốt
Những công dụng và bài thuốc chữa bệnh từ cây kha tử
Ỉa chảy mạn tính, lỵ mạn tính và sa hậu môn (Trĩ nội)
Chứng nhiệt: Dùng phối hợp kha tử với hoàng liên và mộc hương dưới dạng kha tử tán. Hội chứng suy yếu và hàn: Dùng phối hợp kha tử với can khương và anh túc xác.
Ho và hen do phế hư hoặc ho mạn tính kèm khàn giọng
Dùng phối hợp chi tử với cát cánh, cam thảo và hạnh nhân. Liều dùng: 3-10g (dạng sống để chữa khàn giọng, dạng nướng dùng trị ỉa chảy).
Trị ho cảm, khan tiếng (viêm họng)
Kha tử 4 quả, Cam thảo 6g, Cát cánh 10g, thêm đồng tiện 150ml, nước 150ml sắc uống. Tác dụng: Tuyên Phế, chỉ khái, lợi hầu, khai âm. (Kha Tử Cam Cát Thang – Cổ Kim Y Thống).
Trị Tâm Tỳ đau hoắc loạn, thổ tả (do lạnh)
Cam thảo, Can khương, Hậu phát, Lương khương, Kha tử, Mạch nha, Phục linh, Thảo quả, Thần khúc, Trần bì. Lượng bằng nhau. Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần 6g. (Kha Tử Tán – Tuyên Minh Luận).
Chữa ho khản tiếng do phế hư
Kha tử giã dập, bỏ hạt 8g, Cát cánh 10g, Cam thảo 6g. Sắc 3 nước, cô lại còn 200ml chia làm 4 lần uống trong ngày. Dùng thuốc đến khi khỏi.
Trị tiêu chảy (do tỳ khí hư hàn) tiêu phân sống, ruột sôi, bụng đau, thoát giang, trĩ lậu
Can khương 4g, Cù túc xác 2g, Kha tử 2,8g, Quất hồng 2g. Tán bột ngày uống 2 lần mỗi lần 6g. (Kha Tử Tán – Tỳ Vị Luận).
Chữa ho viêm họng rát họng
Kha tử 1 – 2 trái rữa sạch lấy phần vỏ nhai ngậm dần nuốt nước. (Kinh Nghiệm Nhân Gian).
Chữa ngộ độc do thức ăn nhiễm khuẩn, ỉa chảy mãn tính, lỵ mãn tính có sốt
Kha tử nướng chín bỏ hạt 8g, Hoàng liên 5g, Mộc hương 5g làm bột mịn. Chia làm 3 lần uống trong ngày, chiêu với nước sôi để nguội
Trị sâu quảng, vết thương lõm vào
Giáng hương 4g, Kha tử 20 hạt, Ngũ bội tử 20g, Thanh đại 4g. Tán bột trộn với dầu mè bôi. (Kha Tử Tán – Chứng Trị Chuẩn Thằng). Thận trọng và chống chỉ định: Không dùng kha tử cho các trường hợp mắc hội chứng ngoại cảnh và trong khi tích tụ nhiệt thấp ở trong cơ thể. Không dùng trong trường hợp táo bón, mới cảm ngoại tà.