Suy tim nếu không phát hiện kịp thời sẽ cực kỳ nguy hiểm cho bệnh nhân. Có nhiều nguyên nhân khác nhau, cần biết đề phòng và phát hiện kịp thời.
- Nguyên nhân, triệu chứng và cách xử trí viêm màng ngoài tim
- Điều dưỡng viên hướng dẫn phòng ngừa loãng xương tuổi mãn kinh
- Điều dưỡng viên cảnh báo những thực phẩm dễ gây ung thư?
Điều dưỡng viên định nghĩa suy tim là gì?
Bình thường tim bên phải bơm máu lên hệ thống tuần hoàn phổi, tim trái bơm máu ra tuần hoàn hệ thống một lượng máu đủ để đảm bảo nhu cầu chuyển hóa và hoạt động của cơ thể. Khi tim không đảm bảo được khả năng này thì gọi là suy tim.
Suy tim là trạng thái bệnh lý trong đó cơ tim giảm khả năng cung cấp máu theo nhu cầu cơ thể.
Trong phần lớn trường hợp suy tim có hiện tượng cơ tim bị tổn thương, co bóp yếu dẫn đến giảm lưu lượng tim và ứ máu.
Suy tim đồng nghĩa với suy cơ tim, suy tuần hoàn.
Điều dưỡng viên giải thích nguyên nhân suy tim
Suy tim trái:
Tất cả các bệnh làm ứ đọng máu trong thất trái hoặc làm cho thất trái phải làm việc nhiều đều gây suy tim trái.
- Hở lỗ van hai lá: Một lượng máu sẽ đi ngược lên nhũ trái tại mỗi lần tim co bóp, không đi ra đại tuần hoàn, vì thế tim tìm cách co bóp nhiều lần , nhanh và mạnh, điều đó dẫn tới suy tim
- Bệnh viêm cơ tim: nhiễm đoọc, thấp tim, nhiễm khuẩn làm cơ tim bị
- Tăng huyết áp động mạch: tại vị trí này phía bên trái của tim phải bóp mạnh để thắng áp lực tác động lên van động mạch chủ hay nói cách khác thắng sức cản của thành mạch tăng lên trong bệnh tăng huyết áp làm cho tim trái
- Bệnh nhồi máu cơ tim: một phần cơ tim bị huỷ hoại do không được tưới máu vì tắc động mạch vành.
- Hở van động mạch chủ: máu đi từ động mạch chủ trở lại tâm thất trái trong mỗi thì tâm trương điều đó làm mỗi thì tâm thu tim phải bóp mạnh để bù lại khối lượng máu thiếu, tim phải làm việc nhiều dẫn đến tình trạng suy tim.
- Xơ vữa mạch vành: gây cản trở dòng máu đến nuôi
- Tràn dịch, viêm màng tim: gây chèn ép tim, làm giảm đổ đầy máu vào tim, giảm cung lượng
Suy tim phải:
Tất cả các trường hợp gây cản trở cho sự đẩy máu từ tim phải lên phổi đều gây suy tim phải như:
- Hẹp van hai lá: nhĩ trái suy, áp lực tiểu tuần hoàn tăng lên vì ứ máu, do đó tim phải đẩy máu lên phổi khó khăn và dẫn tới
- Các bệnh phổi mạn tính như hen phế quản, khí thủng phổi, xơ phổi, giãn phế quản, dính màng phổi, v… các bệnh này đều dẫn tới hậu quả làm tăng áp lực mao mạch phổi nên tim phải dễ suy vì gắng sức nhiều.
- Các bệnh tim bẩm sinh: ví dụ hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot đều làm tâm thất phì đại rồi
- Dị dạng lồng ngực, gù vẹo cốt sống.
- Bệnh cơ tim giãn.
- Thiếu máu cục bộ.
- Tràn dịch màng ngoài tim …
Suy tim toàn bộ:
Ngoài những nguyên do đã gây nên hai loại suy tim nói trên, còn các nguyên căn khác như:
- Thấp tim toàn bộ (quá trình thấp làm ảnh hưởng nặng đến cơ tim và các màng ngoài, màng trong tim).
- Thiếu vitamin B1(bệnh beri-beri).
- Thiếu máu nặng (làm cơ tim cũng bị thiếu máu).
- Thoái hoá cơ tim (nguyên nhân thoái hoá chưa được làm rõ), nhưng hậu quả là cơ tim bị tổn thương.
- Bệnh cường tuyến giáp trạng (nguyên nhân nhiễm độc bởi hormon tuyến giáp)